Chỉ định:
Điều trị tích cực để cắt ngay cơn đau nửa đầu.
Liều dùng, cách dùng:
Cách dùng: Uống viên thuốc với 1 cốc nước.
Thuốc nên sử dụng theo chỉ dẫn của bác sỹ.
Thuốc dùng càng sớm càng tốt ngay sau khi hoặc trong khi có cơn đau.
Liều dùng:
Dùng liều duy nhất có thể là 25 mg, 50 mg hoặc 100 mg. Trong trường hợp cơn đau không hết thì uống tiếp một liều 1 viên nữa nhưng vẫn phải cách ít nhất 02 giờ. Liều tối đa trong ngày là 200 mg.
Một số lưu ý đặc biệt về xử lý thuốc trước và sau khi sử dụng thuốc:
Không có yêu cầu đặc biệt về xử lý thuốc sau khi sử dụng.
Chống chỉ định:
Mẫn cảm với sumatriptan hoặc bất cứ thành phần nào của thuốc.
Không dùng để điều trị dự phòng ngừa các cơn đau do bệnh.
Thiếu máu tim (mạch vành, đau thắt ngực prinzmetal, sau nhồi máu tim) và các bệnh tim mạch khác.
Bệnh thiếu máu não (như đột quỵ, cơn tai biến nhất thời).
Bệnh các mạch máu ngoại biên (trong đó có thiếu máu đại tràng).
Bệnh cao huyết áp chưa chữa khỏi.
Dùng đồng thời với các thuốc ức chế monoamin oxydase (có thể dùng sumatriptan sau khi dùng monoaminooxydase 14 ngày).
Dùng đồng thời với các thuốc có chứa ergotamin hoặc dẫn chất của nó như dihydroergotamin, metysergit và các thuốc khác thuộc nhóm chủ vận thụ thể 5 HT1 (có thể dùng sumatriptan sau khi dùng các thuốc này 24 giờ).
Suy gan nặng.
Cảnh báo và thận trọng khi dùng thuốc:
Sumatriptan chỉ sử dụng khi đã xác định có bệnh đau nửa đầu.
Không nên dùng sumatriptan trước khi có kiểm tra hệ tim mạch cho các bệnh nhân có nguy cơ bị bệnh mạch vành (như người cao huyết áp, bệnh cholesterol cao có tính di truyền trong gia đình, bệnh tiểu đường, hút thuốc lá nhiều, phụ nữ sau mãn kinh và nam trên 40 tuổi).
Sau khi dùng sumatriptan có thể thấy cảm giác đau và tức thoảng qua hoặc đôi lúc dữ dội hơn ở ngực, cổ họng. Các triệu chứng này có thể liên quan tới bệnh mạch vành, vì vậy cần làm các xét nghiệm thích hợp.
Sumatriptan có thể gây tăng huyết áp nhất thời và tăng trở kháng vận mạch ngoại biên. Cần sử dụng thận trọng cho người bệnh cao huyết áp đã chữa khỏi.
Cần sử dụng thận trọng sumatriptan đối với người bị suy gan, thận và tiền sử bị bệnh động kinh.
Không nên dùng sumatriptan khi thấy chứng đau đầu khác thường vì đấy có thể là biểu hiện chấn thương não, đột quỵ do thiếu máu não hoặc xuất huyết não. Ở các bệnh nhân đau nửa đầu có nhiều nguy cơ xuất hiện những bệnh trên hơn.
Không nên dùng sumatriptan cùng với một số thuốc khác (xem trên phần tương tác thuốc).
Sumatriptan đôi khi có thể gây sốc hoặc phản ứng phản vệ (đặc biệt đối với người có tiền sử dị ứng).
Sử dụng thuốc cho phụ nữ có thai và cho con bú:
Thời kỳ có thai
Chưa có nghiên cứu nào kiểm soát trên phụ nữ có thai, vì vậy sumatriptan chỉ có thể sử dụng khi các bác sỹ cho rằng lợi ích của người mẹ vượt trội nguy cơ có hại cho bào thai.
Thời kỳ cho con bú
Sumatriptan thấm qua sữa mẹ vì vậy không sử dụng trong thời kỳ nuôi con bằng sữa mẹ.
Ảnh hưởng của thuốc lên khả năng lái xe, vận hành máy móc:
Trong thời gian sử dụng sumatriptan có thể có trạng thái buồn ngủ, vì vậy không chỉ định dùng khi điều khiển xe cơ giới và vận hành máy móc.
Tương tác, tương kỵ của thuốc:
Tương tác của thuốc với các thuốc khác và các loại tương tác khác:
Không nên dùng sumatriptan đồng thời với:
Các thuốc có chứa ergotamin hoặc dẫn chất của nó như dihydroergotamin, metysergit (xem phần chống chỉ định).
Các thuốc ức chế monoamin oxidase làm giảm thanh thải sumatriptan (xem phần chống chỉ định).
Các chất ức chế tiếp nhận serotonin như fluoxetin, fluvoxamin, paroxetin, sertralin (có thể làm tăng nồng độ serotonin trong não, tăng hiệu ứng phụ liên quan đến serotonin). Trong trường hợp bắt buộc phải sử dụng các thuốc trên thì cần có sự kiểm tra giám sát của bác sỹ.
Cần báo cho bác sỹ các thuốc mình đã vừa sử dụng trong thời gian cuối gần nhất, ngay cả các thuốc không cần kê đơn.
Tương kỵ của thuốc:
Do không có các nghiên cứu về tính tương kỵ của thuốc, không trộn lẫn thuốc này với các thuốc khác.
Tác dụng không mong muốn của thuốc:
Các phản ứng có hại được phân nhóm theo tần suất: Rất thường gặp (ADR ≥ 1/10), thường gặp (1/100 ≤ ADR < 1/10), ít gặp (1/1.000 ≤ ADR < 1/100), hiếm gặp (1/10.000 ≤ ADR < 1/1.000), rất hiếm gặp (ADR < 1/10.000); không thể ước lượng tần suất được liệt kê “Chưa rõ tần suất”.
Thường gặp
Đau và tức ở ngực, đau họng, gáy và hàm dưới (nếu đau nhiều và không thuyên giảm cần liên hệ với bác sỹ).
Chóng mặt, khó chịu, mệt, buồn ngủ, cảm giác kiến bò, cảm giác nóng hoặc lạnh, quá mẫn với ánh sáng và tiếng động.
Khó thở, hồi hộp ở tim, mệt xỉu, huyết áp tăng hoặc giảm, ỉa chảy, rối loạn ở dạ dày, đau cơ, mồ hôi nhiều, phản ứng quá mẫn.
Viêm xoang, ù tai, rối loạn thính giác, viêm hô hấp trên, viêm tai ngoài.
Ít gặp
Có các triệu chứng như: Nặng đầu, chảy nước mũi nhiều, táo bón, co cơ, trầm cảm, khó tập trung chăm chú, rối loạn khứu giác hoặc giấc ngủ, ớn lạnh, mẩn, ngứa, sốt, hen.
Hiếm gặp
Thiếu máu tim thoáng qua, đau thắt ngực, rối loạn thị giác, sưng mi mắt, táo bón, xuất huyết đường tiêu hoá, phân khô, rối loạn trí nhớ, hung hăng, histeri, chán ăn hoặc cảm giác đói, hắt hơi, ho, khô da, viêm da tăng tiết bã nhờn.
Sốt hoặc phản ứng phản vệ, đôi khi nghiêm trọng (đặc biệt đối với bệnh nhân có tiền sử dị ứng).
Thông báo cho bác sỹ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
Quá liều và xử trí:
Liều vượt quá 400 mg đường uống không gây tác dụng phụ nào ngoài những tác dụng phụ đã được đề cập. Nếu quá liều xảy ra, phải theo dõi người bệnh ít nhất 10 giờ và điều trị triệu chứng, nếu cần. Chưa biết tác dụng của thẩm phân máu và màng bụng đối với nồng độ sumatriptan trong huyết tương.
Đặc tính dược lực học:
Nhóm dược lý: Thuốc chống đau nửa đầu: Thuốc chủ vận thụ thể chọn lọc 5-HT1.
Mã ATC: N02CC01
Sumatriptan là chủ vận thụ thể 5-hydroxytriptamin (5-HT) chọn lọc. Thuốc kháng migrain (bệnh đau nửa đầu) thông qua tác dụng co mạch tại vùng động mạch cổ mà sự giãn nới những mạch này được cho là nguyên nhân của bệnh migrain.
Đặc tính dược động học:
Hấp thu
Sumatriptan được hấp thu nhanh chóng nhưng không hoàn toàn qua đường uống và chịu sự chuyển hóa, kết quả là sinh khả dụng tuyệt đối thấp khoảng 14%. Nồng độ đỉnh trong huyết tương sau khi uống đạt được trong khoảng 2 giờ.
Phân phối
Tỉ lệ liên kết với protein huyết tương thấp khoảng 14-21%.
Chuyển hóa
Sumatriptan được chuyển hóa rộng rãi ở gan chủ yếu bởi monoamin oxidase A.
Thải trừ
Thời gian bán thải của sumatriptan khoảng 2 giờ và được bài tiết chủ yếu qua nước tiểu dưới dạng chất chuyển hóa của acid indole acetic bất hoạt và dạng liên kết với glucuronid. Sumatriptan và các chất chuyển hóa của nó cũng xuất hiện trong phân. Một lượng nhỏ sumatriptan được phân bố vào sữa mẹ.